Kỹ Thuật Châm Và Cứu

Châm và Cứu là hai phương pháp trị liệu khác biệt nhau. Phép châm trị bệnh bằng cách ghim vào một vài huyệt trên cơ thể để gây kích thích theo nhiều thủ thuật khác nhau. Kim dùng dể châm có nhiều cỡ và nhiều kiểu, thông dụng hơn nhất là loại hào châm, nghĩa là dùng kim nhỏ và dẻo, rồi tam lăng châm, mai hoa châm, điện châm và b́ phu châm tức châm cạn trên da.

Phép Cứu có nghĩa là trị bệnh bằng kích thích nhiệt, bằng cách áp sức nóng gây ra từ việc đốt ngải nhung c̣n gọi là thuốc cứu hoặc một số chất khác trên những khu vực đặc biệt ở mặt da. Ngải nhung được làm bằng lá cây khô của cây ngải cứu (Artemisia Vulgaris) bỏ đi các gân và cuống lá xong tán nhuyễn ra như bột. Nó có đặc tính làm ấm và sau đó làm thông các kinh mạch, cũng trừ lạnh và ẩm để từ đó tăng trưởng công năng các cơ quan. Bởi vậy thuốc càng để lâu càng tốt.

Lư Thuyết Về Kinh Lạc

Theo ngành thuốc Trung Hoa ngày xưa, người ta cho rằng Kinh và Lạc là những hành lang phân bố trên thân thể con người, trong đó có khí và huyết vận hành. Kinh Lạc hợp lại thành một mạng lưới liên lạc các phần ngoài và trong cơ thể, điều ḥa công năng của toàn thân. Kinh là các đường chính chạy theo chiều dọc, c̣n Lạc là những chi nhánh của Kinh. Người ta c̣n chia Kinh ra thành hai nhóm : Chánh Kinh và Kỳ Kinh, mà toàn bộ hợp lại làm thành một hệ thống kinh mạch. Thông thường người ta gọi các Chánh Kinh là Thập Nhị Kinh, c̣n Kỳ Kinh là Bát Mạch.

Trong số các Lạc cũng có những Lạc chánh và Lạc phụ. Lạc giúp vào sự liên lạc giữa Kinh Chánh này với Kinh Chánh kia. Các Chánh Kinh phân bố đối xứng đều khắp thân thể con người. Bên trong nó liên lạc với tạng phủ, bên ngoài với tứ chi, da và ngũ quan làm cho thân thể trở thành một bộ phận thống nhất.

Thập Nhị Kinh

Trên đường vận hành của 12 Kinh, bên ngoài th́ giao liên với chi trên, chi dưới, đầu và ḿnh ; bên trong với các tạng (Tâm, Can, Tỳ, Phế, Thận và Tâm Bào) hoặc các phủ (Đởm, Vị, Đại Tràng, Tiểu Tràng, Bàng Quang, Tam Tiêu). Mặt ngửa cũng như xấp của tứ chi và các tạng được cho là thuộc âm, c̣n hai bên tứ chi và các phủ th́ thuộc dương.
Danh xưng của mỗi Kinh gồm ba phần : 1) Thủ hay Túc  -  2) Âm hay dương  -  3) Tạng hay Phủ.
*  Các Kinh phát nguyên từ ḷng bàn tay thuộc về Tạng và được gọi là Thủ Tam Âm Kinh.
*  Các Kinh khởi sự từ mu bàn tay thuộc về Phủ và được gọi là Thủ Tam Dương Kinh.
*  Các Kinh chạy từ mặt trong chi dưới thuộc về Tạng và được gọi là Túc Tam Âm Kinh.
*  Các Kinh khởi đầu từ mặt ngoài chi dưới thuộc về Phủ và được gọi là Túc Tam Dương Kinh.
Toàn bộ đưọc mệnh danh là Thập Nhị Kinh :

01)   Thủ Thái Âm Phế Kinh (11 huyệt)
02)   Thủ Dương Minh Đại Tràng Kinh (20 huyệt)
03)   Túc Dương Minh Vị Kinh (45 huyệt)
04)   Túc Thái Âm Tỳ Kinh (21 huyệt)
05)   Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh (9 huyệt)
06)   Thủ Thái Dương Tiểu Tràng Kinh (19 huyệt)
07)   Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh (67 huyệt)
08)   Túc Thiếu Âm Thận Kinh (27 huyệt)
09)   Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Kinh (9 huyệt)
10)   Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu Kinh (23 huyệt)
11)   Túc Thiếu Dương Đởm Kinh (44 huyệt)
12)   Túc Khuyết Âm Can Kinh (14 huyệt)

Đường Vận Hành Và Triệu Chứng Bệnh Lư Của Các Kinh

01)   Thủ Thái Âm Phế Kinh : Khởi nguyên từ trung tiêu phần giữa của khoang người chạy xuống liên hệ với Đại Tràng. Rồi chạy ngược lên Tâm vị. Kế đó xuyên qua hoành cách mô để vào trong cơ quan tương ứng với nó là Phổi. Từ khoảng cách giữa phổi và cuống họng, Kinh chui ra ngang huyệt Trung Phủ. Trên đường hướng xuống, nó chạy dài theo mặt trong cánh tay và chạy qua trước mặt Tâm Kinh và Tâm Bào Lạc Kinh để xuống đến nhượng tay. Từ đây nó chạy dài theo mép trước xương quay ở mặt trong của cẳng tay, rồi chui vào Thốn Khẩu, kế đó sang huyệt Ngư Tế, rồi tận cùng ở góc ngoài móng của ngón tay cái và tiếp tục liên lạc với Đại Tràng Kinh. 
Triệu chứng : Nặng ngực, ho, ho ra máu, khó thở, suyễn, đau họng, cảm lạnh, ớn lạnh và đau vai lưng hoặc đau đớn kéo dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Phế Kinh :

P01 - Trung Phủ P02 - Vân Môn P03 - Thiên Phủ P04 - Hiệp Bạch P05 - Xích Trạch P06 - Khổng Tối
P07 - Liệt Khuyết P08 - Kinh Cừ P09 - Thái Nguyên P10 - Ngư Tế P11 - Thiếu Thương  

02)   Thủ Dương Minh Đại Tràng Kinh : Khởi phát từ đầu ngón tay trỏ, chạy lên theo phía xương quay của ngón trỏ, đi qua khoảng giữa xương bàn tay 1 và 2, rồi chui qua chỗ hơm giữa các gân cơ duỗi ngắn và dài của ngón tay cái, tiếp tục chạy theo mặt ngoài của cẳng tay đến bờ ngoài của cùi chỏ. Từ đây chạy dài theo bờ trước của mặt ngoài cánh tay đến điểm cao nhất của vai (Kiên Ngung) và chạy dài theo bờ trước của mơm cùng vai đến đốt cổ thứ bảy (Đại Chùy), từ đó quẹo trở xuống vào trong hố trên đ̣n, để liên lạc với phổi. Tại đây Kinh xuyên qua hoành cách mô và chui vào cơ quan tương ứng với nó là ruột già. Nhánh từ hố trên đ̣n đi thẳng lên qua cổ, xuyên qua má rồi chui vào trong lợi và răng của hàm dưới. Thế rồi chạy ṿng quanh môi trên và xuyên qua nhánh Kinh đối xứng tại rănh Nhân Trung. Từ đây nhánh bên trái xuyên qua phía bên phải, c̣n nhánh bên phải th́ xuyên qua bên trái của hai bên cánh mũi (Nghinh Hương) và rồi liên lạc với Vị Kinh. 
Triệu chứng : Sôi ruột, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, kiết lỵ, đau họng, nhức răng, sổ mũi hoặc đổ máu cam, hoặc đau nhức dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Đại Tràng Kinh :

ĐT01 - Thương Dương ĐT02 - Nhị Giang ĐT03 - Tam Giang ĐT04 - Hợp Cốc ĐT05 - Dương Khê
ĐT06 - Thiên Lịch ĐT07 - Ôn Lưu ĐT08 - Hạ Liêm ĐT09 - Thượng Liêm ĐT10 - Thủ Tam Lư
ĐT11 - Khúc Tŕ ĐT12 - Trửu Liêu (Giao) ĐT13 - Ngũ Lư ĐT14 - Tư Nhu ĐT15 - Kiên Ngung
ĐT16 - Cự Cốt ĐT17 - Thiên Đảnh ĐT18 - Phù Đột ĐT19 - Ḥa Giao ĐT20 - Nghinh Hương

03)   Túc Dương Minh Vị Kinh : Kinh này khởi sự từ Nghinh Hương, ngang với cánh mũi, rồi chạy trở lên gốc mũi giao hội với Bàng Quang Kinh tại T́nh Minh. Đổ dài xuống hai bên mũi (Thừa Khấp), chui vào lợi răng hàm trên, nhô lên và chạy bao quanh hai môi, nó giao hội với nhánh Kinh đối xứng bên kia tại chính giữa lơm môi dưới (Thừa Tương). Đến huyệt Đại Nghinh nó đi ra bề mặt, xong chạy dọc góc hàm dưới (Giáp Xa) đi qua phía trước tai rồi chạy xuyên qua Thượng Quan của Đởm Kinh, tiếp tục chạy theo mép tóc để ra trước trán (Đầu Duy). Nhánh mặt của Kinh này trồi lên đằng trước Đại Nghinh, hướng xuống Nhân Nghinh. Kể từ đây nó chạy dài theo cuống họng để chui vào hố trên đ̣n, tiếp tục chạy xuống xuyên qua hoành cách mô để vào cơ quan tương ứng là Dạ Dầy, rồi thông liên với Tỳ (lá lách). Nhánh Kinh Chánh chạy thẳng từ hố trên đ̣n, chạy dài xuống tuyến vú, quẹo vô giữa rồi tiếp tục chạy theo hai bên rốn và cuối cùng chịu chui vào bụng dưới (Khí Xung). Nhánh từ Dạ Dầy khởi phát từ Môn Vị chạy xuống bên trong bụng và giao với Kinh Chánh tại Khí Xung. Kế đó tiếp tục chạy xuống qua Tỳ Quang, xa hơn một chút qua Phục Thố rồi đi thẳng đến đầu gối, sau đó chạy dài theo phía trước, phía ngoài xương chày, đi thẳng xuống mu bàn chân, rồi chạy theo mép ngón chân trỏ đến góc móng ngoài đầu ngón chân (Lệ Đoài). Nhánh từ mu bàn chân tách ra từ Xung Dương và chấm dứt ở mé trong ngón chân cái. Tại đó nó liên lạc với Tỳ Kinh. 
Triệu chứng : Trướng bụng, sôi bụng, đau dạ dầy, phù thủng, ói mửa, liệt mặt, đau họng, chảy máu cam, sốt, điên cuồng, hoặc đau nhức dài theo đường vận hành của Kinh như ở ngực và đầu gối, v.v.... Các huyệt của Vị Kinh :

V01 - Thừa Khấp V02 - Tứ Bạch V03 - Cự Giao V04 - Địa Thương V05 - Đại Nghinh
V06 - Giáp Xa V07 - Hạ Quang V08 - Đầu Duy V09 - Nhân Nghinh V10 - Thủy Đột
V11 - Khí Xá V12 - Khuyết Bồn V13 - Khí Hộ V14 - Khố Pḥng V15 - Ốc Ế
V16 - Ung Song V17 - Nhũ Trung V18 - Nhũ Căn V19 - Bất Dung V20 - Thừa Măn
V21 - Lương Môn V22 - Quan Môn V23 - Thái Ất V24 - Hoạt Nhục Môn V25 - Thiên Xu
V26 - Ngoại Lăng V27 - Đại Cự V28 - Thủy Đạo V29 - Quy Lai V30 - Khí Xung
V31 - Tỳ Quang V32 - Phục Thố V33 - Âm Thị V34 - Lương Kheo V35 - Độc Tỷ
V36 - Túc Tam Lư V37 - Thượng Cự Hư V38 - Điều Khẩu V39 - Hạ Cự Hư V40 - Phong Long
V41 - Giải Khê V42 - Xung Dương V43 - Hăm Cốc V44 - Nội Đ́nh V45 - Lệ Đoài

04)   Túc Thái Âm Tỳ Kinh : Phát nguyên từ mé trong ngón chân cái tại Ẩn Bạch, rồi tiếp tục chạy dài theo "mí da trắng đỏ" của bàn chân, hướng lên phía trước mắt cá trong. Từ đây chạy dài theo phía sau xương chày giữa chân và chạy xuyên đến phía trước Can Kinh, rồi lại xuyên thẳng ra phía trước, khúc đầu gối và bắp vế, tiếp đến chạy thẳng lên và chui vào trong bụng để nhập vô Tỳ (lá lách) là cơ quan thuộc về nó và liên lạc với Vị (dạ dầy). Từ đây nó xuyên qua hoành cách mô, chạy lên dài theo thực quản, tẻ ra hai bên góc lưỡi và lan khắp mặt dưới lưỡi. Nhánh từ dạ dầy tách rời nơi đây, chạy xuyên qua hoành cách mô, phân tán trong tim để liên lạc với Tâm Kinh. 
Triệu chứng :
 
Lưỡi đỏ và đau đớn, đau dạ dầy, bụng trướng, nôn mửa, vàng da, thân thể yếu đuối và nặng nề, đau nhức và phù thủng dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Tỳ Kinh :

Tỳ01 - Ẩn bạch Tỳ02 - Đại Đô Tỳ03 - Thái Bạch Tỳ04 - Công Tôn Tỳ05 - Thương Kheo
Tỳ06 - Tam Âm Giao Tỳ07 - Lậu Cốc Tỳ08 - Địa Cơ Tỳ09 - Âm Lăng Tuyền Tỳ10 - Huyết Hải
Tỳ11 - Cơ Môn Tỳ12 - Xung Môn Tỳ13 - Phủ Xá Tỳ14 - Phúc Kiết Tỳ15 - Đại Hoành
Tỳ16 - Phúc Lai Tỳ17 - Thực Độc Tỳ18 - Thiên Khê Tỳ19 - Hung Hương Tỳ20 - Châu Vinh
Tỳ21 - Đại Bao        

05)   Thủ Thiếu Âm Tâm Kinh :  Xuất phát từ tim xuyên qua hoành cách mô để liên lạc với Tiểu Trường. Một nhánh từ tim nhô ra, chạy dài lên thực quản, nối liền với mắt. Kinh Chánh chạy tẻ ngang - từ tim đến phổi - rồi trổ xuống nhô ra ở nách, chạy dài theo bờ trong của mặt trước chi trên, đằng sau Phế Kinh và Tâm Bào Kinh, xuống đến rănh xương trụ, tiếp dài đến bờ trong của mặt trước cẳng tay, đến xương đậu gần ḷng bàn tay, xuyên qua ḷng bàn tay đến giữa ngón tay út và chấm dứt ở đầu ngón tay (Thiếu Xung), liên hệ với Tiểu Trường Kinh. 
Triệu chứng :
 Họng khô, đau nhức vùng tim hoặc vùng hạ sườn, khát nước, vàng da, ḷng bàn tay nóng và đau đớn kéo dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Tâm Kinh :

T01 - Cực Tuyền T02 - Thanh Linh T03 - Thiếu Hải T04 - Linh Đạo T05 - Thông Lư
T06 - Âm Khích T07 - Thần Môn T08 - Thiếu Phủ T09 - Thiếu Xung  

06)   Thủ Thái Dương Tiểu Tràng Kinh :  Khởi phát từ đầu ngón tay út phía xương trụ (Thiếu Trạch), chạy theo cạnh ḷng bàn tay đến cổ tay, rồi trồi ra từ mơm trâm trụ. Từ đó chạy thẳng lên dài theo mặt sau cẳng tay đi qua giữa mơm khuỷu và mơm trên ṛng rọc, chạy dài lên theo bờ trong của mặt sau cánh tay đến khớp vai, bao quanh vai và giao với mạch Đốc tại Đại Chùy. Rồi trở xuống chui vào hố trên đ̣n và liên lạc với Tim. Từ đó nó chạy dài xuống theo thực quản, xuyên qua cơ hoành đến dạ dầy rồi cuối cùng đến ruột non là cơ quan tương ứng của nó. Một nhánh từ hố đ̣n trồi lên đến cổ và đến má, băng qua khoé mắt ngoài và chui vào huyệt Thính Cung. Nhánh g̣ má chạy xuyên qua má và lên vùng dưới hốc mắt (Quyền Liêu), liên lạc với Bàng Quang Kinh. 
Triệu chứng :
 
Đau bụng dưới, điếc tai, vàng da, sưng hàm, đau họng và đau kéo dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Tiểu Tràng Kinh :

TTr01 - Thiếu Trạch TTr02 - Tiền Cốc TTr03 - Hậu Khê TTr04 - Uyển Cốt TTr05 - Dương Cốc
TTr06 - Dưỡng Lăo TTr07 - Chỉ Chánh TTr08 - Tiểu Hải TTr09 - Kiên Trinh TTr10 - Nhu Du
TTr11 - Thiên Tông TTr12 - Bỉnh Phong TTr13 - Khúc Viên TTr14 - Kiên Ngoại Du TTr15 - Kiên Trung Du
TTr16 - Thiên Song TTr17 - Thiên Dung TTr18 - Quyền Liêu TTr19 - Thính Cung  

07)   Túc Thái Dương Bàng Quang Kinh :  Khởi đầu từ T́nh Minh, lên trán rồi nối liền với nhánh đối xứng tại đỉnh đầu (Bá Hội), tại đây một nhánh tách rời ra chạy đến vùng thái dương. Từ đỉnh đầu Kinh Chánh đi vào trong và liên lạc với năo, rồi lại nhô trở ra, rẽ làm đôi tại sau gáy, chạy dài xuống phía trong xương bả vai, đi song song với cột sống đến vùng eo lưng, tại đây nó vào trong thân người qua các cơ gian đốt sống, liên lạc với Thận và cuối cùng gặp cơ quan tương ứng là bọng đái. Nhánh eo lưng chạy xuống vùng mông và kết thúc ở chỗ nhượng chân. Nhánh sau gáy từ Kinh Chánh đi xuống dọc theo phía trong xương bả vai và xuyên qua vùng mông (Hoàn Khiêu), chạy thẳng dài xuống mặt bên của vế, nơi đây nó hội với nhánh eo lưng tại nhượng chân. Từ nhượng chạy tiếp xuống chân, rồi đến phía sau mắt cá ngoài, dài theo xương bàn chân thứ 5, xuyên qua củ lồi và tận cùng ở ngoài ngón chân út (Chí Âm). Cuối cùng liên lạc với Thận Kinh. 
Triệu chứng :
 
Bí tiểu, tiểu dầm, điên khùng, nhức đầu, bệnh về mắt, và đau kéo dài theo đường vận hành của Kinh như đỉnh đầu, lưng, gáy, eo lưng và chi dưới. Các huyệt của Bàng Quang Kinh :

BQ01 - T́nh Minh BQ02 - Toán Trúc BQ03 - Mi Xung BQ04 - Khúc Sai BQ05 - Ngủ Xứ
BQ06 - Thừa Quang BQ07 - Thông Thiên BQ08 - Lạc Khước BQ09 - Ngọc Chẩm BQ10 - Thiên Trụ
BQ11 - Đại Trữ BQ12 - Phong Môn BQ13 - Phế Du BQ14 - Khuyết Âm Du BQ15 - Tâm Du
BQ16 - Đốc Du BQ17 - Cách Du BQ18 - Can Du BQ19 - Đởm Du BQ20 - Tỳ Du
BQ21 - Vị Du BQ22 - Tam Tiêu Du BQ23 - Thận Du BQ24 - Khí Hải Du BQ25 - Đại Tràng Du
BQ26 - Quan Nguyên Du BQ27 - Tiểu Tràng Du BQ28 - Bàng Quang Du BQ29 - Trung Lữ Du BQ30 - Bạch Hoàn Du
BQ31 - Thượng Liêu BQ32 - Thứ Liêu BQ33 - Trung Liêu BQ34 - Hạ Liêu BQ35 - Hội Dương
BQ36 - Thừa Phù BQ37 - Ân Môn BQ38 - Phù Khích BQ39 - Ủy Dương BQ40 - Ủy Trung
BQ41 - Phụ Phân BQ42 - Khoách Hộ BQ43 - Cao Hoang BQ44 - Thần Đường BQ45 - Y Hi
BQ46 - Cách Quang BQ47 - Hồn Môn BQ48 - Dương Can BQ49 - Khi Xả BQ50 - Vị Thương
BQ51 - Hoang Môn BQ52 - Chí Thất BQ53 - Bào Hoang BQ54 - Trật Biên BQ55 - Hợp Dương
BQ56 - Thừa Cân BQ57 - Thừa Sơn BQ58 - Phi Dương BQ59 - Phụ Dương BQ60 - Côn Lôn
BQ61 - Bộc Tham BQ62 - Thân mạch BQ63 - Kim Môn BQ64 - Kinh Cốt BQ65 - Thúc Cốt
BQ66 - Thông Cốt BQ67 - Chí Âm      

08)   Túc Thiếu Âm Thận Kinh :  Khởi hành từ mặt dưới ngón chân út, chạy đến ḷng bàn chân (Dũng Tuyền), nhô lên từ mặt dưới củ lồi của xương thuyền, chạy đến phía sau của mắt cá trong đi vào gân gót chân. Từ đó chạy bọc lên phía trong chân đến phía trong nhượng chân, tiếp tục theo bờ sau trong của đùi hướng đến cột sống (Trường Cường) để rồi chui vào cơ quan liên hệ là quả thận và liên lạc với bàng quang. Từ thận nó lại trồi ra và thẳng lên, xuyên qua gan và cơ hoành rồi chui vào phổi, chạy dài theo họng và chấm dứt ở gốc lưỡi. Một nhánh khác tách ra từ phổi, chạy qua liên lạc với tim và loanh quanh trong ngực để tiếp xúc với Tâm Bào Kinh. 
Triệu chứng :
 
Khái huyết (ho ra máu), khó thở, lưỡi khô, họng sưng đau, đau thắt lưng, táo bón, tiêu chảy, chân vận động kém và cơ teo, tăng nhiệt độ ở gan bàn chân và đau kéo dài theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Thận Kinh :

Th01 - Dũng Tuyền Th02 - Nhiên Cốc Th03 - Thái Khê Th04 - Đại Chung Th05 - Thủy Tuyền
Th06 - Chiếu Hải Th07 - Phục Lưu Th08 - Giao Tín Th09 - Trúc Tân Th10 - Âm Cốc
Th11 - Hoành Cốt Th12 - Đại Hách Th13 - Khí Huyệt Th14 - Tứ Măn Th15 - Trung Chú
Th16 - Hoang Du Th17 - Thương Khúc Th18 - Thạch Quan Th19 - Âm Đô Th20 - Thông Cốc
Th21 - U Môn Th22 - Bộ Lang Th23 - Thần Phong Th24 - Linh Khư Th25 - Thần Tàng
Th26 - Hoắc Trung Th27 - Du Phủ      

09)   Thủ Khuyết Âm Tâm Bào Kinh : Khởi đầu từ ngực là nơi nó liên lạc với cơ quan Hữu Quan là Tâm Bào Lạc. Từ đó chạy xuống xuyên qua cơ hoành đến bụng, nối liền với phần trên, phần giữa, phần dưới của khoang người (Tam Tiêu). Nhánh ngực chạy bên trong lồng ngực nhô ra từ vùng sườn tại một điểm ở phía dưới làn nếp nách khoảng 3 thốn (Thiên Tŕ) và chạy lên nách. Dọc theo mặt trong cánh tay, nó đi thẳng xuống giữa Phế Kinh và Tâm Kinh cho đến rănh trụ, rồi c̣n tiếp tục đi xuống cẳng tay giữa gân cơ gan tay dài và cơ gấp ngón tay quay, đến ḷng bàn tay. Từ đây nó chạy theo ngón tay giữa và thẳng đến đầu ngón tay giữa (Trung Xung). Nhánh gan bàn tay bắt nguồn từ Lao Cung, chạy dài theo ngón tay áp út đến đầu ngón tay này (Quan Xung), rồi nối liền với Tam Tiêu Kinh. 
Triệu chứng :
Đau thắt ngực, ngực đầy, hồi hộp, bồn chồn không yên, cơn hứng cảm (manie), co rút hay co giật cùi chỏ và tay, gan bàn tay nóng và đau nhức dọc theo đường vận hành của Kinh. Các huyệt của Tâm Bào Kinh :

TB01 - Thiên Tŕ TB02 - Thiên Tuyền TB03 - Khúc Trạch TB04 - Khích Môn TB05 - Giang Sử
TB06 - Nội Quang TB07 - Đại Lăng TB08 - Lao Cung TB09 - Trung Xung  

10)   Thủ Thiếu Dương Tam Tiêu Kinh : Bắt đầu từ phía ngoài đầu ngón áp út (phía ngón út) tại Quan Xung, chạy giữa các xương bàn tay 4 và 5 (mu cổ tay), tiếp tục chạy dài theo lưng cẳng tay giữa xương trụ và xương quay, xuyên qua u cùi trỏ, chạy dài theo mé ngoài cánh tay hướng lên tận vùng vai. Chạy xuyên qua về phía sau Đởm Kinh và vào hố đ̣n, trổ nhánh trong lồng ngực và bắt liên lạc với Tâm Bào Lạc. Từ đó nó chạy xuyên qua cơ hoành thẳng xuống bụng và nối liền với Thượng Tiêu, Trung Tiêu và Hạ Tiêu. Nhánh ngực bắt nguồn từ trong ngực, chạy lên hố đ̣n. Từ đó chạy ra mặt nông để đi lên tận cổ, dài theo phía sau vành tai, quanh trở xuống g̣ má và dứt điểm tại vùng ở dưới ổ mắt. Nhánh tai bắt nguồn từ vùng sau tai, chui vào trong tai và nhô ra phía trước tai, xuyên qua nhánh vừa nói tại g̣ má rồi chạy đến khoé mắt ngoài (Ty Trúc Không), tại đây nó liên lạc với Đởm Kinh. 
Triệu chứng :
Trướng bụng, phù thủng, đái dầm, khó đái, điếc, đau họng, sưng phù g̣ má, đau nhức vùng sau tai, vai, cánh tay và phía trên cùi trỏ, v.v... Các huyệt của Tam Tiêu Kinh :

TT01 - Quang Xung TT02 - Dịch Môn TT03 - Trung Chử TT04 - Dương Tŕ TT05 - Ngoại Quan
TT06 - Chi Cầu TT07 - Hội Tông TT08 - Tam Dương Lạc TT09 - Tứ Độc TT10 - Thiên Tỉnh
TT11 - Th. Lănh Nguyên TT12 - Tiêu Lạc TT13 - Nhu Hội TT14 - Kiên Giao TT15 - Thiên Liêu
TT16 - Thiên Dũ TT17 - Ế Phong TT18 - Khế Mạch TT19 - Lư Tức TT20 - Giác Tôn
TT21 - Nhĩ Môn TT22 - Ḥa Liêu TT23 - Ty Trúc Không    

11)   Túc Thiếu Dương Đởm Kinh : Khởi phát từ khoé mắt ngoài (Đồng Tử Liêu), chạy lên theo gốc trán (Hàm Yến), ṿng xuống sau vành tai (Phong Tŕ), rồi chạy dài theo cạnh cổ, trước Tam Tiêu Kinh cho đến vai. Chạy ngược trở lại phía sau Tam Tiêu Kinh và tiếp tục đổ xuống hố trên đ̣n. Nhánh sau tai phát nguyên từ vùng sau tai, chui vào tai và sau khi nhô ra, đi qua vùng trước tai đến phía sau của gốc mắt ngoài. Nhánh ngoài ở tai, khởi sự từ khoé mắt ngoài, chạy xuống Đại Nghinh và giao với Tam Tiêu Kinh tại dưới ổ mắt, rồi tiếp tục chạy xuống đi ngang qua Giáp Xa tại cổ, chui vào hố trên đ̣n và nối liền với Kinh Chánh chạy vào ngực, xuyên qua cơ hoành và liên lạc với gan để chạy thẳng đến cơ quan liên hệ của nó là túi mật. Chạy bên trong vùng hạ sườn, nó nhô ra bên cạnh bụng dưới, gần động mạch đùi tại vùng bẹn.Chạy ra mặt nông, dọc theo ŕa của vùng xương mu, ṿng theo vùng hông (Hoàn Khiêu). Chánh Kinh chạy thẳng từ hố trên đ̣n xuống, qua trước nách và dài theo bên ngực, xuyên qua chót sườn cụt đến vùng hông, tại đây nó tái hội với nhánh góc mắt ngoài kể trên. Kế tiếp chạy bên vùng đùi đến bên ngoài gối, tiếp tục xuống theo bờ trước của xương mác đến điểm thấp nhất của xương này (Huyền Chung), rồi lại chạy xuống trước mắt cá ngoài, đi qua lưng bàn chân và chấm dứt tại bờ ngoài của đầu ngón chân thứ tư (Túc Khiếu Âm). Nhánh từ lưng bàn chân xuất hiện từ Túc Lâm Khấp và chạy giữa hai xương bàn chân, ngón 1 và 2, đi đến cuối ngón chân cái (Đại Đôn), tại đây nó nối liền với Can Kinh. 
Triệu chứng :
Miệng đắng, chóng mặt, sốt rét, nhức đầu, đau nhức vùng dưới nách, đau nhức vùng khoé mắt ngoài, điếc tai, ù tai,  và đau nhức dọc theo đường Kinh. Các huyệt của Đởm Kinh :

Đ01 - Đồng Tử Liêu Đ02 - Thính Hội Đ03 - Thượng Quan Đ04 - Hàm Yến Đ05 - Huyền Lư
Đ06 - Huyền Ly Đ07 - Khúc Tân Đ08 - Xuất Cốc Đ09 - Thiên Xung Đ10 - Phù Bạch
Đ11 - Khiếu Âm Đ12 - Hoàn Cốt Đ13 - Bổn Thần Đ14 - Dương Bạch Đ15 - Đầu Lâm Khấp
Đ16 - Mục Song Đ17 - Chánh Dinh Đ18 - Thừa Linh Đ19 - Năo Không Đ20 - Phong Tŕ
Đ21 - Kiên Tỉnh Đ22 - Uyên Dịch Đ23 - Tiếp Cân Đ24 - Nhật Nguyệt Đ25 - Kinh Môn
Đ26 - Đái Mạch Đ27 - Ngủ Xu Đ28 - Duy Đạo Đ29 - Cự Liêu Đ30 - Hoàng Khiêu
Đ31 - Phong Thị Đ32 - Trung Độc Đ33 - Nhất Dương Quan Đ34 - Dư. Lăng Tuyền Đ35 - Dương Giao
Đ36 - Ngoại Khưu Đ37 - Giang Minh Đ38 - Dương Phụ Đ39 - Huyền Chung Đ40 - Khưu Khư
Đ41 - Túc Lâm Khấp Đ42 - Địa Ngũ Hội Đ43 - Hiệp Khê Đ44 - Túc Khiếu Âm  

12)   Túc Khuyết Âm Can Kinh : Khởi phát từ vùng lưng ngón chân cái (Đại Đôn), chạy qua lưng bàn chân và đến Trung Phong, cách 1 thốn phía trước mắt cá trong. Từ đây nó chạy lên 8 thốn, trên mắt cá trong, băng qua Tỳ Kinh, tiếp tục chạy dài theo gối và đùi đến vùng mu, rồi ṿng quanh bộ sinh dục ngoài, đến bụng dưới. Từ đây nó chạy lên bao quanh dạ dầy và chui vào cơ quan liên hệ của nó là Gan, liên lạc với túi mật. Trên đường chạy tiếp lên, nó xuyên qua cơ hoành vùng sườn và hạ sườn và đi lên chạy dài theo  phía sau họng đến vùng mũi-yết hầu và nôi liền với mắt, kế đó nhô ra tại trán, gặp Đốc Mạch tại đỉnh đầu. Nhánh mắt khởi nguồn từ trong mắt, chạy xuống bên trong g̣ má, rồi ṿng quanh mặt trong của hai môi. Nhánh gan xuất hiện từ trong lá gan, xuyên qua cơ hoành lên phổi, tiếp xúc với Phế Kinh.
Triệu chứng :
Đau thắt lưng, đầy ngực, nôn mửa, đái dầm, bí tiểu, thoát vị, đau bụng dưới. Các huyệt của Can  Kinh :

C01 - Đại Đôn C02 - Hành Giang C03 - Thái Xung C04 - Trung Phong C05 - Lăi Câu
C06 - Trung Đô C07 - Tất Quan C08 - Khúc Tuyền C09 - Âm Bao C10 - Ngũ Lư
C11 - Âm Liêm C12 - Cấp Mạch C13 - Chương Môn C14 - Kỳ Môn