|
Khi nói
đến Tử vi là người ta nghĩ ngay đến cuộc đời của con người. Môn Tử vi
bắt nguồn từ Đạo gia Trần Đoàn tự Đồ Nam, đời nhà Tống bên Trung Hoa
và được thịnh hành nhất từ đời Đường. Lư thuyết của Tử
vi là do từ Dịch lư, rồi linh động kết hợp theo các con số vận hành
trong Hà đồ và Lạc thư, sau đó là định vị của các v́ sao và dùng nó để
giải đoán cá tính của con người và cuộc đời cho từng cá nhân. Quan
niệm cũ th́ cho là Khoa Tử vi như một loại
"Thánh
kinh",
họ có lập trường rất bảo thủ nên đă
"thần
thánh hóa"
khoa này một cách quá đáng. Quan niệm mới có sự rộng răi hơn nên coi
Khoa Tử vi là môn khoa học huyền bí mà con người cần t́m hiểu về vũ
trụ quan liên kết mật thiết với ta. Dù cổ hay tân chúng ta có kết luận
"Thiên
cơ bất khả lộ",
tuy nhiên những người hâm mộ về khoa huyền bí này chỉ mong biết được
phần nào về cuộc đời của con người qua môn Tử vi đă bao thế hệ dày
công nghiên cứu. Việc vận dụng khoa Tử vi vào hoàn cảnh thực tế của
mỗi con người là yêu cầu rất cần thiết và khách quan. Tử vi cũng là
một trong các bộ môn của môn Khoa học Quản lư. Dựa vào những sự kiện
của Năm, Tháng, Ngày và Giờ sinh của mỗi con người, Tử vi sẽ phát hiện
những khả năng và năng khiếu mang tính Chuyên môn hóa cao. Trên cơ sở
đó Tử vi giúp cho con người phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm
để hoàn thiện trong cuộc sống.
Mệnh là đời sống, sự sống và cách sống
của con người. Số là con số nguyên lư, nguyên tắc căn bản trong khoa
tử vi. Số mệnh là những sự kiện liên quan đến con người và cuộc đời
của cá nhân đó. Thuận âm dương (thiên thời), sinh ngũ hành, đúng
phương hướng (địa lợi), đắc cách các sao (nhân ḥa). Âm dương và Ngũ
hành chỉ về con người (xác thân phàm tục), c̣n Tứ tượng và Bát quái
chỉ về thời gian, đời sống và cách sống của con người. Thuận lư âm
dương : Khí âm gặp khí dương hay khí dương gặp khí âm. Nghịch lư âm
dương : Khí âm gặp khí âm hay khí dương gặp khí dương. Đừng lầm lẫn
với thuận vị trí. Thuận vị trí : Khí âm phải ở vị trí âm và khí dương
phải ở vị trí dương. Tận nhân lực tri thiên mệnh, mệnh tốt không bằng
thân tốt, thân tốt không bằng hạn tốt.
Nhóm Cung :
|
# Thuộc
Dương (+) :
# Thuộc âm
(-) :
# Thuộc
phương Bắc :
# Thuộc
phương Nam : |
Cung Tư, Sửu, Dần,
Măo, Th́n, Tỵ
Cung Ngọ Mùi, Thân, Dậu,
Tuất, Hợi
Cung Dậu, Tuất,
Hợi, Tư, Sửu, Dần
Cung
Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân |
Mùa Tháng Giờ :
* Giờ Tư
* Giờ Sửu
* Giờ
Dần |
23-01 sáng
01-03
03-05 |
Tháng Giêng
Tháng Hai
Tháng Ba |
Tháng Dần
Tháng Măo
Tháng
Th́n |
Tiết Vũ Thủy
Tiết
Xuân Phân
Tiết Cốc Vũ |
Mùa Xuân
|
|
|
|
|
|
|
* Giờ Măo
* Giờ
Th́n
* Giờ Tỵ |
05-07
07-09
09-11 |
Tháng Tư
Tháng
Năm
Tháng Sáu |
Tháng Tỵ
Tháng
Ngọ
Tháng Mùi |
Tiết Lập Hạ
Tiết Hạ Chí
Tiết Đại Thử |
Mùa Hạ
|
|
|
|
|
|
|
* Giờ
Ngọ
* Giờ Mùi
* Giờ Thân |
11-13
trưa
13-15
15-17 |
Tháng Bảy
Tháng Tám
Tháng Chín |
Tháng Thân
Tháng Dậu
Tháng Tuất
|
Tiết Xử Thử
Tiết Thu Phân
Tiết Sương
Giáng |
Mùa Thu
|
|
|
|
|
|
|
* Giờ Dậu
* Giờ Tuất
*
Giờ Hợi |
17-19
19-21
21-23 đêm |
Tháng Mười
Tháng
Mười Một
Tháng Chạp |
Tháng Hợi
Tháng Tư
Tháng Sửu |
Tiết Lập Đông
Tiết
Đông Chí
Tiết Đại Hàn |
Mùa Đông
|
Sự
phân chia các cung của lá tử vi :
Muốn
cho việc giải đoán con người và cuộc đời có sự rơ ràng và khúc chiết,
lá số tử vi đă được phân chia hay đặt tên thành 12 cung : Mệnh, Phụ
Mẫu, Phúc Đức, Điền Trạch, Quan Lộc, Nô Bộc, Thiên Di, Tật Ách, Tài
Bạch, Tử Tức, Thê Thiếp / Phu Quân và Huynh Đệ.
Đó là 12 cung di động, tùy thuộc
vào tháng và giờ sinh của mỗi cá nhân mà ta có thể định được cung Mệnh
nằm tại đâu.
Ngoài ra c̣n có 1 cung
đặc biệt trên lá số tử vi đó là cung Thân. Cung này được an đồng cung
với 1 trong 6 cung : Mệnh, Phúc Đức, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Thê
Thiếp / Phu Quân.
Cung
Mệnh : Cung quan trọng bậc nhất trong lá số tử vi bởi nó mang nhiều ư
nghĩa nhất cho con người và đời người. Tại đây ta có thể nói về những
cá tính và h́nh dáng tổng quát của cơ thể, sức khỏe, khả năng v.v...
và c̣n nói đến hoàn cảnh ảnh hưởng đến trọn cuộc đời. Cung Mệnh là
h́nh ảnh của cá nhân đó di động theo từng thời kỳ, từ lúc ấu thơ cho
đến lúc chung cuộc giă từ sự sống. Nó gây cho ta cái cảm tưởng là con
người và cuộc đời là 2 h́nh ảnh sống động như h́nh với bóng và tạo cho
ta cái ư tưởng hành động của chúng ta sẽ có một hậu quả tất nhiên của
chính nó. Đó là một triết lư không phải do người khác áp đặt cho ta,
mà chính chúng ta nghĩ đến nó, t́m nó như một chân lư, làm đuốc soi
đường cho trọn cuộc sống chúng ta.
Cung
Phụ Mẫu : Diễn tả về mối quan hệ đầu tiên của con người khi vừa có
mặt trên cơi đời, đó là cha mẹ vậy. Cung này cho ta biết về sự sống
của cá nhân đối với cha mẹ cùng nói lên sự quan hệ đó như thế nào.
T́nh trạnh gia cảnh và đời sống của cha mẹ cũng được nói đến ở cung
này.
Cung
Phúc Đức : Nói đến những ǵ thuộc quá khứ của gịng họ (tổ tiên, ông
bà, v.v...), một cái ǵ trừu tượng như để nhắc nhở và khuyên răn cá
nhân trong cuộc sống có nhiều bất trắc triền miên. H́nh ảnh gia tộc
trong dĩ văng c̣n cảnh giác cá nhân phải hành động thế nào cho hợp với
đạo làm người, hợp với lẽ phải của công lư. Cái hậu quả là chính cá
nhân và con cháu sẽ nhận lănh tất cả. Sự phát đạt, thịnh vượng hay suy
sụp, phân tán của gia tộc cũng được nói ở cung này. Cái âm đức kết
phát của gịng họ sẽ ảnh hưởng đến cá nhân, tốt xấu và nhiều ít cũng
được ghi nhận ở đây.
Cung
Điền Trạch : Nói về cái kết quả xây dựng cuộc sống của con người, một
mái nhà với vợ chồng con cháu, v.v... H́nh ảnh đất đai, ruộng vườn
(bất động sản) quả thật là h́nh ảnh của sự thành công về vật chất của
con người. Tại đây c̣n cho thấy cái viễn ảnh tương lai của đời sống cá
nhân lúc bắt đầu thành nhân cho đến lúc chung cuộc. Sự phong phú, tồn
tại và phát triển hay tầm thường, suy kém về phương diện bất động sản
cũng được nói tại đây.
Cung
Quan Lộc : Công danh, nghề nghiệp và sự thành đạt, đó có phải là thân
phận của con người sống trong xă hội ? Tài ba cá nhân, khả năng phấn
đấu, sự tranh đua để đạt được một vị trí trong xă hội đều nằm trọn vẹn
ở cung này. Thành hay bại, vinh hay nhục, công hay tội, lưu xá vạn
niên (để tiếng xấu muôn đời) hay lưu danh thiên cổ (để tiếng tốt ngàn
năm) cũng được tŕnh bày tại cung này.
Cung
Nô Bộc : Cái đạo nghĩa thầy tṛ, chủ tớ, bạn bè được diễn tả rơ nét ở
đây. Có ân nghĩa trước sau hay lật lọng phản bội, có phải là tri kỷ
tri âm hay chỉ là phường vá áo túi cơm ? Cung này cho thấy t́nh đời
đối với cá nhân rơ ràng nhất.
Cung
Thiên Di : Vốn dĩ là đối kháng với cung Mệnh nên cung này là đối
tượng của cá nhân. Cái hoài băo tuổi già chung cuộc có thực hiện được
không là tại cung này. Đây là cái gương thu nhận h́nh ảnh con người
của một cá nhân và tŕnh bày ra trước xă hội và công luận một cách rất
rơ ràng. Một quư nhân hay là phường vô loại, một chính nhân quân tử
hay là ma đạo tiểu nhân, một thanh tâm cao thượng hay một trí đoản hạ
lưu, tất cả đều được tập trung tại cung này.
Cung
Tật Ách : Cái bất trắc của cuộc đời nó nằm tại đây, bệnh tật và tai
họa là hậu quả của nghề nghiệp và sự sống của cá nhân. Cung này cho
thấy cái phúc hiện tại của chính cá nhân làm được và đồng thời cũng
nhận được cái kết quả từ xă hội và cuộc đời đưa đến. Cung này c̣n nói
lên được các chứng bệnh tật, cố tật, sự chữa trị và kết quả của nó.
Cung
Tài Bạch : Phẩm chất giá trị của cá nhân được diễn tả rơ ràng tại
cung này. Bằng cách nào để tạo ra tiền, bằng nghề ǵ để có được tiền,
bởi phương tiện nào để nhận được tiền, đó có phải là nói lên nhân cách
con người trong xă hội ? Cung này sẽ cho biết những cách đó, giầu
nghèo hay nhiều ít tiền của, cá nhân làm chủ tiền bạc hay tiền bạc làm
chủ cá nhân. Tiền của có được tồn tại vĩnh viễn hay sẽ cất cánh bay
đi.
Cung
Tử Tức : Cái hậu duệ của con người nó nằm tại đây, nó kéo dài ra để
nối nghiệp hay chấm dứt cũng tại đây. Cái hạnh phúc tuổi già nó bàng
bạc nhưng cũng rất thực tế ở chỗ này. Nó xa xôi trong quá khứ của cuộc
đời, nhưng cũng rất gần gũi với hiện tại của tuổi già ngày chung cuộc.
Cung Tử Tức là cung tương thông với cung Phụ Mẫu và cung Nô Bộc (3
cung tương thông).
Cung
Thê Thiếp / Phu Quân : Một h́nh ảnh quan hệ mật thiết cho việc xây
dựng cuộc đời, một cá nhân chi phối toàn bộ cuộc sống từ lúc bắt đầu
lập nghiệp cho đến ngày văn vận. Một vượng phu ích tử hay một ác phụ
chi thê được nói rơ ràng ở đây cho người nam. Một tấm chồng xứng đáng
hay là phường vô loại ác nhân cũng công bằng tŕnh bày tại cung này
cho người nữ. Đời sống gia đ́nh cá nhân cũng được kể ra : người bạn
đường chung thủy như nhứt hay ḷng dạ bạc đen, người phối ngẫu đem lại
thiên đàng cho sự sống hay mang đến u buồn địa ngục.
Cung
Huynh Đệ : Người bạn đầu tiên của tuổi thơ có lẽ là anh chị em trong
gia đ́nh, nên cung này bao giờ cũng nằm bên cạnh cung Mệnh của cá
nhân. Cái quan hệ cùng huyết thống này đă ảnh hưởng rất nhiều trong
cuộc đời cá nhân. Bởi có cái quan hệ này, nên nó sẽ trở thành quan
trọng cho cuộc đời và sự sống của cá nhân nếu cung Mệnh nhị hợp với
cung Huynh Đệ.
Cung
Thân : Đây là một cung luôn luôn đóng chung với 1 trong 6 cung :
Mệnh, Quan, Tài, Di, Phúc và Phu / Thê. Nó không có vị trí cố định
dành riêng, nhưng người sáng tạo tử vi có phải chăng muốn nhấn mạnh
đây là cái
"Mệnh
thứ 2"
của con người. Đây là cái Ta tham dự hành động mọi việc. Không phải
chỉ có trời đất, cha mẹ sinh ra cá nhân rồi tự quyết định cho hết tất
cả mọi việc cho cá nhân đó. Cung Thân muốn ám chỉ cái Ta của con
người. Ta làm th́ Ta nhận kết quả hay hậu quả của nó vậy.
NÔ |
DI |
TẬT |
TÀI |
Mệnh |
TH̀N (+) |
TỴ (-) |
NGỌ (+) |
MÙI (-) |
Phụ Mẫu |
Phúc Đức |
QUAN |
12 CUNG
DI ĐỘNG |
TỬ |
Điền Trạch |
MĂO (-) |
12 CUNG
CỐ ĐỊNH |
THÂN (+) |
Quan Lộc |
Nô Bộc |
ĐIỀN |
PHỐI |
Thiên Di |
DẦN
(+) |
DẬU (-) |
Tật Ách |
Tài Bạch |
PHÚC |
PHỤ |
MỆNH |
BÀO |
Tử Tức |
SỬU
(-) |
TƯ (+) |
HỢI (-) |
TUẤT (+) |
Phu / Thê |
Huynh Đệ |
Cung
Tử vi : Cung là 1 vùng, 1 phạm vi nhỏ trên lá tử vi gồm 12 cung, được
giới hạn và ấn định về Âm dương, Ngũ hành và Phương hướng. Đó là 1 khu
vực riêng biệt mang những tính chất riêng cố hữu của nó.
Lá
tử vi có 6 cung âm (-) và 6 cung dương (+) dùng để an cung Mệnh cho 4
loại tuổi : Dương nam, Dương nữ, Âm nam và Âm nữ.
Sự xấu tốt, may mắn hay bất hạnh rất dễ nhận thấy ở cái lư âm
dương của các cung này khi so sánh với âm dương của Bản mệnh. Đó là so
sánh giữa cá tính của cá nhân và hoàn cảnh xă hội.
Ư
nghĩa Âm dương : Cung âm (-) là nơi (hoàn cảnh, thời cuộc) hàm chứa
sự che khuất, thâm trầm, yên lặng, nhẹ nhàng, mang tính chất nuôi
dưỡng và tiêu cực. Cung dương (+) là nơi hàm chứa sự phô bày, năng
động, mạnh bạo, mang tính chất phát triển và tích cực. Người mệnh
dương (+) an cung Mệnh tại các cung dương (+) hay người mệnh (-) an
cung Mệnh tại các cung (-) là hợp vị, thuận lư, ảnh hưởng tốt. Ngoài
ra là trái vị, nghịch lư, ảnh hưởng xấu. Thuận thiên giả tồn, nghịch
thiên giả vong, thuận lư trời th́ c̣n, nghịch lư trời th́ mất.
Ư
nghĩa Ngũ hành : Tính chất căn bản quan trọng thứ 2 của cung là sự
phân định Ngũ hành cho cung đó. Mỗi cung sẽ mang 1 trong 5 hành là : Mộc, Hỏa, Thổ, Kim và Thủy. Các hành sẽ liên hệ lẫn nhau bởi tính chất
Sinh, Khắc và Ḥa của nó. Tại các cung mỗi hành có 1 ư nghĩa và đặc
tính riêng biệt như sau :
Hành
Mộc : Chỉ về các loại cây cối trên mặt đất gồm có : Loại cây to (Đại
Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc), loại cây trung b́nh (Dương Liễu Mộc, Thạch
Lưu Mộc), và loại cây nhỏ (Tang Giá Mộc, B́nh Địa Mộc). Mộc (+) là cây
đă được chế thành vật dụng. Mộc (-) là cây c̣n nguyên vẹn.
Tượng trưng về mầu sắc là mầu xanh lá, mầu lục.
Tượng trưng về thể chất là sự mềm dẻo.
Tượng trưng về tính chất là dung ḥa, thanh cao.
Phương hướng : chính vị tại Phương Đông.
Hành
Hỏa : Chỉ về lửa và hơi nóng gồm các loại như : Lửa trên không
(Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa), lửa mặt đất (Sơn Đầu Hỏa, Sơn Hạ
Hỏa), lửa do người tạo ra (Lô Trung Hỏa, Phú Đăng Hỏa). Hỏa (+) là sự
cháy phát ánh sáng, bùng nổ bên ngoài. Hỏa (-) là sự cháy ngầm không
phát ánh sáng, âm ỉ bên trong.
Tượng trưng về mầu sắc là mầu đỏ.
Tượng trưng về thể chất là nhanh chóng, thay đổi, không có h́nh dạng
nhất định.
Tượng trưng về tính chất là soi sáng, mạnh bạo và tiêu hủy.
Phương hướng : chính vị tại Phương Nam.
Hành
Thổ : Chỉ về đất nói chung trên địa cầu, chia ra làm các loại như :
Đất đă biến chế dùng xây cất (Ốc Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ, Bích
Thượng Thổ), đất mặt đường (Lộ Bàng Thổ), đất ở chỗ thấp và đầm lầy
(Đại Trạch Thổ), đất lẫn với cát (Sa Trung Thổ). Thổ (+) là đất đă chế
thành vật liệu xây cất. Thổ (-) là đất c̣n nguyên vẹn trạng thái.
Tượng trưng về mầu sắc là mầu vàng.
Tượng trưng về thể chất là cố định, chắc chắn.
Tượng trưng về tính chất là sự dung nạp, bền vững và rộng lớn.
Phương hướng : chính vị tại Trung Phương.
Hành
Kim : Chỉ chung các kim loại trong thiên nhiên như : Vàng bạc (Thoa
Xuyến Kim, Bạch Lạp Kim), bạch kim, vàng trắng (Kim Bạch Kim), sắt
thép (Kiếm Phong Kim), và kim loại c̣n ở trong đất cát quặng mỏ (Hải
Trung Kim, Sa Trung Kim). Kim (+) là kim loại đă chế thành dụng cụ.
Kim (-) là kim loại c̣n trong quặng mỏ, trong ḷng đất.
Tượng trưng về mầu sắc là mầu trắng.
Tượng trưng về thể chất là sự cứng rắn.
Tượng trưng về tính chất là mạnh bạo, sát phạt.
Phương hướng : chính vị tại Phương Tây.
Hành
Thủy : Chỉ chung về các loại nước trong thiên nhiên gồm có : Nước ở
biển (Đại Hải Thủy), nước ở sông (Tràng Lưu Thủy), nước ở hồ và suối
(Giản Hạ Thủy, Tuyền Trung Thủy, Đại Khê Thủy), và nước mưa (Thiên Hà
Thủy). Thủy (+) là nước nóng. Thủy (-) là nước lạnh.
Tượng trưng về mầu sắc là mầu đen hay mầu đậm như xanh đậm.
Tượng trưng về thể chất là sự dịu dàng, co giăn.
Tượng trưng về tính chất là sự khôn ngoan, quyền biến và lạnh lùng.
Phương hướng : chính vị tại Phương Bắc.
Ngũ
hành sinh có nghĩa là thuận, tốt, tạo nên sự bồi đắp và nuôi dưỡng, có
sự sống c̣n.
Mộc
sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc.
Hành Thủy sinh hành Mộc nên gọi là sinh xuất
(nuôi dưỡng, bị mất mát).
Hành Mộc do hành Thủy sinh ra nên
gọi là sinh nhập (được nuôi dưỡng).
Ngũ
hành khắc có nghĩa là nghịch, xấu, tạo nên sự suy hủy, tiêu diệt.
Mộc
khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc.
Hành Thủy khắc hành Hỏa nên gọi là khắc xuất (khống chế, làm hại, suy
hủy).
Hành Hỏa bị hành Thủy khắc nên gọi
là khắc nhập (bị khống chế, bị suy hủy).
Ngũ
hành ḥa có nghĩa là đồng tính chất, ḥa hợp dễ dàng, tốt, tạo nên sự
duy tŕ và tồn tại.
Mộc
ḥa Mộc, Hỏa ḥa Hỏa, Thổ ḥa Thổ, Kim ḥa Kim, Thủy ḥa Thủy.
Sinh
nhập và khắc xuất là thuận cho ta (tức hành chủ, gốc) th́ tốt. Sinh
nhập có nghĩa là thụ động mà được thắng lợi, hưởng lợi. Khắc xuất có
nghĩa là chủ động, vất vả mà đoạt thắng để hưởng lợi.
Sinh
xuất và khắc nhập là nghịch cho ta th́ bị xấu. Sinh xuất là tự ư chịu
thiệt tḥi và thua sút. Khắc nhập là bị bắt buộc chịu khống chế, chịu
đàn áp của đối phương (bị thiệt nặng nề hơn Sinh xuất).
Sự
sinh khắc và chế hóa lẫn nhau của Ngũ hành tạo nên sự vận hành, luân
chuyển không ngừng của vũ trụ. Trong cơ thể con người cũng có đủ cả
Ngũ hành nên thông linh được với vũ trụ vạn vật và cùng chịu chung cái
định luật : Thành, Thịnh, Suy, Hủy của Dịch lư.
Trong lá số tử vi, Ngũ hành được phân ra như sau :
# Hành Thủy : gồm 2 cung Tư và Hợi. Tư là (+)Thủy và Hợi là (-)Thủy.
Thuận lư âm dương.
#
Hành Mộc: gồm 2 cung Dần và Măo. Dần là (+)Mộc và Măo là (-)Mộc.
Thuận lư âm dương.
# Hành Hỏa : gồm 2 cung Tỵ và Ngọ. Tỵ là (-) Hỏa và Ngọ là (+) Hỏa.
Thuận lư âm dương.
# Hành Kim: gồm 2 cung Thân
&
Dậu.Thân là (+)Kim và Dậu là (-)Kim.
Thuận lư âm dương.
#
Hành Thổ: gồm 4 cung (+)Th́n, (+)Tuất, (-)Sửu, (-)Mùi. Một cặp
(+) và 1 cặp (-) kết hợp.
Cung
đối kháng (ĐK)
:
* Không dung nạp âm dương
* Khác hành
* Đối phương hướng
* Th́n,Tuất,Sửu,Mùi không có cung đối kháng |
Tư / (+) Thủy
(ĐK)
Ngọ / (+) Hỏa
Hợi / (-) Thủy (ĐK)
Tỵ / (-) Hỏa
Dần / (+) Mộc
(ĐK) Thân / (+)
Kim
Măo / (-) Mộc
(ĐK) Dậu / (-) Kim |
Cung
đối kháng với cung Mệnh là 1 tấm gương đặt đối diện với chính cung.
H́nh ảnh của con người tại chính cung sẽ hiện lên ở cung đối kháng.
Nếu hành chính cung khắc xuất hành cung đối kháng (Thủy khắc Hỏa) th́
cá nhân sẽ chủ động và đạt được hoài băo của ḿnh (tức h́nh ảnh cá
nhân trong tương lai). Nếu khắc nhập cung đối kháng (Thổ khắc Thủy)
th́ ta sẽ bị động và thất vọng với những mơ ước.
Cung nhị hợp (NH)
:
*
Dung
nạp âm dương
* Cùng phương hướng
* Cùng 1 hành
|
Tư / (+) Thủy
(NH)
Hợi / (-) Thủy
Dần / (+) Mộc
(NH)
Măo / (-) Mộc
Ngọ / (+) Hỏa
(NH)
Tỵ / (-) Hỏa
Thân / (+) Kim
(NH)
Dậu / (-) Kim
Th́n / (+) Thổ
(NH)
Mùi / (-) Thổ
Tuất / (+) Thổ
(NH)
Sửu / (-) Thổ |
Cung
nhị hợp là sự liên quan tương trợ lẫn nhau giữa 2 cung. Cái liên ranh
của vị trí, dung nạp âm dương và đồng hành là những lư do tạo nên sự
quan hệ trao đổi của 2 cung thật dễ dàng và dễ hiểu. Quan hệ tốt xấu
là c̣n tùy thuộc vào các sao xảy ra giữa 2 cung. Sự ảnh hưởng của cung
nhị hợp sẽ làm tăng hay giảm ít nhiều cái tốt xấu của chính cung.
Cung tương thông :
*
Không ḥa hợp, không đối kháng trọn vẹn
*
Cung lưu thông với nhau bởi thuần khí âm
*
Cung lưu thông nhau bởi thuần khí dương
*
Hợp với nhau từng bộ ba (3 cung) |
Tỵ (-) Hỏa
& Dậu (-)
Kim
& Sửu (-) Thổ
Hợi (-) Thủy
& Măo (-) Mộc
& Mùi (-) Thổ
Dần (+) Mộc
& Ngọ
(+) Hỏa
& Tuất (+) Thổ
Thân (+) Kim
& Tư
(+) Thủy & Th́n (+) Thổ |
Trục
phân chia âm dương (Tư-Ngọ) : Lá số tử vi được chia làm 2 phần :
Phần
cung Dương (+) gồm Tư, Sửu, Dần, Măo, Th́n, Tỵ. Thuộc ban ngày, khí
Dương xuất hiện đầy đủ, sung măn và thịnh vượng, hợp cho người nam
hoặc tuổi Dương. Cung Tư là giao điểm của đêm và ngày nên hội cả 2 khí
âm dương, có ưu thế thuộc (+).
Phần
cung Âm (-) gồm Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Thuộc ban đêm, khí Âm
xuất hiện từ từ lấn áp khí Dương, tăng dần đến sung măn và thịnh
vượng, hợp cho người nữ hay tuổi Âm. Cung Ngọ là giao điểm của ngày và
đêm nên hội cả 2 khí âm dương, có ưu thế thuộc (-).
Ngày
đêm, âm dương, sáng tối là 2 trạng thái đối nghịch và xung khắc. Thuận
th́ suông sẻ phát triển tốt đẹp, nghịch th́ trắc trở, xấu xa và hủy
hoại. Cái quan trọng của Âm Dương cho các cung và các sao là tại chỗ
này.
Trục
chia Phương Nam Bắc (Măo-Dậu) : Lá số c̣n được phân chia ra 2 nhóm
cung Phương Nam và Phương Bắc, liên quan đến 2 nhóm Chính tinh (sao
chính yếu và quan trọng). Trục Măo-Dậu là đường phân chia : Phương
Nam gồm các cung Măo, Th́n, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân. Phương Bắc gồm các
cung Dậu, Tuất, Hợi, Tư, Sửu, Dần. Sự thuận nghịch vị trí (phương
hướng) vô cùng quan trọng cho các Chính tinh, các tốt xấu của các tinh
đẩu phần lớn là có thích hợp hay nghịch lư tại nơi an vị này. Cái ảnh
hưởng Phương Nam Bắc cũng c̣n liên hệ đến vận mệnh con người theo các
sao của từng chu kỳ thời vận. C̣n vị trí Cung Phương Nam Bắc cũng nói
lên cá tính của cung an Mệnh, như ở Phương Bắc là cái gốc, là sự thâm
trầm sâu sắc, nhưng lại sôi động ở bên trong. Phương Nam là ngọn, là
sự hoạt động, phát triển mạnh ở bên ngoài, nhưng lại có sự trầm lặng ở
bên trong.
Ư
nghĩa Tinh Đẩu trong khoa Tử vi : Khoa tử vi dùng các tên đặt cho các
v́ sao để cho dễ nhớ 1 sự kiện, 1 ư nghĩa, 1 tính chất, 1 trạng thái
v.v... Khoa tử vi chia các tinh đẩu làm 3 hạng căn bản :
Chính tinh : là các sao chính yếu quan trọng nhất, có nhiều ư nghĩa,
nhiều tính chất chi phối và ảnh hưởng cũng như có nhiều tác dụng đến
con người.
Trung tinh : là những sao quan trọng kế tiếp, cũng có nhiều ư nghĩa,
nhiều tính chất, nhưng không có ảnh hưởng và tác dụng quyết định bằng
chính tinh.
Phụ
tinh : là những sao nhỏ, ít quan trọng, ít ư nghĩa, và ít ảnh hưởng
cũng như chi phối cho con người. Thường nó có ư nghĩa bổ túc, hổ trợ
cho các bộ sao, tuy nhiên 1 vài sao nhỏ
mà
đúng cách th́ vẫn được
tác dụng lớn. Khoa tử vi cũng chia các sao làm nhiều loại tùy theo
ư nghĩa và đặc tính của từng sao mà phân loại như sau :
Đế
tinh :
Ư
chỉ sao đứng đầu và quan trọng nhất trong các sao, đó là sao
Tử Vi.
Sao này mang nhiều ư nghĩa như Phước lộc, Phú quư, Uy quyền,
Đức độ, v.v...
Đây là
"Chân mạng Đế
Vương".
Phúc
tinh : Chủ yếu về sự chuyên cứu người và giúp đời. Đặc tính là nhân
hậu và từ thiện.
Thọ
tinh :
Chủ yếu về sự sống lâu, bền vững và cũng có nghĩa hiền lành,
lương thiện.
Tài
tinh :
Nói về sự giầu có bởi tiền của, vàng bạc, châu báu v.v...
Quyền tinh : Chủ yếu về uy quyền, uy dũng, và cũng có nghĩa là thi
hành, sinh sát v.v...
Quư
tinh : Chủ về công danh, quan tước, địa vị và danh dự bởi chức tước
có trong xă hội.
Phú
tinh : Chủ về sự sung măn của tài sản (nhà cửa, ruộng vườn,
bất động sản khác).
H́nh
tinh : Sao này chủ yếu nói về sự quan tụng, pháp đ́nh, tù tội v.v...
Hung
tinh : Nói về sự hung ác, phá tán, tiêu hủy.
Dâm
tinh :
Nói về ḷng tham dục của con người, sự đam mê t́nh cảm hoặc
thể xác.
Ám
tinh : Chủ về sự xấu xa
của
ngôn ngữ
(thị phi), của hành động,
của bệnh tật, tai họa.
Trợ
tinh : Chỉ những sao phù trợ, giúp đỡ những sao khác.
Sát
tinh : Chỉ các sao chuyên sát phạt, gây sát hại, phá hoại.
Bại
tinh :
Nói về sự hao tán, mất mát, buồn khổ
Văn
tinh : Chủ về tính chất văn học, kiến thức, trí thức và khoa bảng.
Để
phân hạng mức độ tốt xấu cho các sao, khoa tử vi qui định như sau :
Miếu
địa : vị trí mà sao thực hiện được khả năng tốt nhất của nó (100%).
Vượng địa : vị trí c̣n tốt, tuy không được trọn vẹn. Có thể hành
động được 80% ư nghĩa.
Đắc
địa : tạm tốt v́ đă bị khắc nghịch hay
sai
vị trí, mức độ chỉ được 60% ư nghĩa của nó.
B́nh
ḥa : vị trí sao đă yếu, dễ bị ảnh hưởng và bị khống chế bởi các sao
khác (50%).
Hăm
địa : vị trí xấu hoàn toàn. Sao
tốt không
có
khả năng hoạt động, sao xấu
th́
hủy hoại.
Những từ ngữ thường dùng trong Khoa tử vi : Khi nói về sự giải đoán
của lá số tử vi, chúng ta sẽ gặp một số danh từ phổ thông sau đây :
Cách : là nhân cách của cá nhân, của đương số, chủ yếu là phân loại
và đánh giá 4 hạng người trong xă hội gồm có : Phi thường, Thượng,
Trung và Hạ Cách. Người Phi thường Cách khi gặp đại vận làm nên lịch
sử hay lưu lại kỳ công cho quốc gia xă hội. Kẻ Hạ Cách có gặp đại vận
th́ sự bộc phát sẽ được giới hạn ở sự dư ăn, dư mặc, đỡ khổ sở hơn
những năm trước mà thôi.
Cục : là thế cuộc hay thời thế hoàn cảnh mà con người chịu ảnh hưởng
của từng đại vận trong cái chu kỳ biến sinh của Dịch lư. Phân Cục ở
Địa bàn như Thủy Nhị Cục, ... , Hỏa Lục Cục. Phần Thiên bàn chia từng
nhóm sao thành Phú Cục, Quư Cục, Thọ Cục, Bần tiện Cục, Tạp Cục.
Bộ : là sự kết hợp của các sao thành từng nhóm thích hợp và hổ trợ
lẫn nhau.
Có
4 bộ của Chính tinh là
:
* Tử Phủ Vũ Tướng (Tử Vi, Thiên Phủ,
Vũ Khúc, Th.
Tướng)
: chủ về bộ chỉ huy trung ương.
* Cơ Nguyệt Đồng Lương (Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Th.
Lương)
: chủ về ngành văn.
* Sát Phá Tham Liêm (Thất Sát, Phá Quân,Tham Lang, Liêm
Trinh)
: chủ về vơ, quân sự.
* Cự Nhật (Cự Môn, Thái Dương) : chủ về ngành Tham mưu
& Cố vấn.
Thêm các bộ khác như :
* Song Hao
(Đại Hao và Tiểu Hao).
* Song Hỷ
(Thiên Hỷ và Hỷ Thần).
* Nhị Minh (Thái Dương và Thái Âm).
* Tam Hóa Khoa Quyền Lộc
(Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa
Lộc).
* Tam Ám Riêu Đà Kỵ (Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ).
* Tam Minh Đào Hồng Hỷ (Đào Hoa, Hồng Loan, Thiên
Hỷ).
* Tứ Linh Long Phượng Hổ Cái (Long Tŕ, Phượng Các,
Bạch Hổ, Hoa Cái). Nếu không th́
* Tứ Linh Long Phượng Mă Cái (Long Tŕ, Phượng Các,
Thiên Mă, Hoa Cái).
* Tứ Đức Thiên Phúc Long Nguyệt (Thiên Đức, Phúc Đức,
Long Đức, Nguyệt Đức).
Thọ :
Thọ là người có số tuổi trên 50. Yểu mệnh là người qua đời dưới 50
tuổi (0-49).
Số Thọ (50-60). Trung Thọ (60-70). Thượng Thọ (70-80).
Đại Thọ (trên 80 tuổi).
Cung tuổi : là cung có tên
giống như năm sinh (tuổi) của mọi người. Từ Tư đến Hợi.
Tiền
Vận : tuổi thanh thiếu niên được ước định từ lúc nhỏ cho đến
30 tuổi. Tối đa 36 tuổi.
Trung Vận : tuổi tráng niên từ 30/36 đến 49 tuổi.
Hậu
Vận : tuổi lăo niên ước định từ 50 tuổi đến ngày văn vận.
Tọa
thủ : chỉ các sao an tại 1 cung và lấy cung đó làm gốc.
Ví dụ Tử
Vi tọa thủ tại Mệnh.
Đơn
thủ : chỉ có một sao đứng riêng, không đi thành bộ sao nào hay cặp
sao nào.
Hội tụ : khánh hội, chỉ những sao an tại 1 hay 2 cung
tương thông chiếu về chính cung.
Phá cách : ư nói 1 sao xấu an tại 1 cung hay 2 cung tương
thông chiếu về chính cung.
Phản cách : 1 sao có khả năng đảo ngược lại ư nghĩa xấu của 1
sao xấu hay 1 bộ sao xấu.
Đắc cách : sao an đúng vị trí, hợp cách của 1 cặp sao hay 1 bộ
sao. Kết quả tốt.
Thuận lư : Ví dụ năm sanh thuộc Âm, và tháng sanh cũng thuộc Âm là
thuận lư âm dương. Người Mệnh Dương an cung Mệnh tại các cung Dương là
hợp vị, thuận lư, ảnh hưởng tốt. Người có Năm sinh thuộc Âm và cung
an Mệnh thuộc Âm, gọi là Âm cư Âm vị, rất tốt. Nếu năm sinh thuộc
Dương và cung an Mệnh thuộc Dương th́ gọi là Dương cư Dương vị, cũng
rất tốt.
Nghịch lư :
Ví dụ năm sanh thuộc Âm, và tháng sanh thuộc Dương là
nghịch lư âm dương. Người có Mệnh Dương an cung Mệnh tại các cung Âm
là trái vị, nghịch lư, ảnh hưởng xấu. Người có Chính diệu thủ Mệnh
khắc cung an Mệnh là nghịch lư. Trái lại Chính diệu thủ Mệnh sanh Bản
mệnh là thuận lư.
Mệnh
chính diệu : là cung an Mệnh có Chính tinh vượng hay miếu địa thủ
mệnh. Thí dụ Mệnh Thổ, an cung Mệnh tại Thân là Dương Kim, quẻ Khôn
tức là sinh địa (Thổ sinh Kim, rất tốt), tốt hơn nữa nếu có chính diệu
thủ mệnh như Thiên Đồng, nam đẩu tinh, miếu địa.
Mệnh vô chính diệu : là cung an Mệnh không có Chính tinh miếu,
vượng địa an cùng. Nhiều người rất lầm lẫn v́ nghĩ mệnh chính diệu tốt
hơn mệnh vô chính diệu. Lá số cần phải có sự phối hợp cho đúng vị trí,
âm dương, phương hướng th́ có khi mệnh vô chính diệu vẫn tốt như
thường.
Cách
tŕnh bầy lá số Tử Vi
TỴ
|
NGỌ |
MÙI
|
THÂN |
TH̀N
|
CÁCH XƯA |
DẬU |
MĂO
|
TUẤT |
DẦN
|
SỬU |
TƯ |
HỢI |
|
|
TH̀N (+)
|
TỴ (-) |
NGỌ (+)
|
MÙI (-) |
MĂO (-)
|
CÁCH NAY |
THÂN (+) |
DẦN (+)
|
DẬU (-) |
SỬU (-)
|
TƯ (+) |
HỢI (-) |
TUẤT (+) |
|
Trên đây là 2 cách tŕnh bầy
lá số
khoảng trước năm 1970 và sau năm 1970. Đa số các Cụ đă có thói quen
dùng theo kiểu cũ nên vẫn tiếp tục dùng như xưa. Số c̣n lại th́ xử
dụng h́nh thức mới. Tại sao có sự thay đổi về sự xếp đặt của 12 cung
cố định ? Điều đó đến từ những cung Nhị Hợp,
rồi âm dương, phương
hướng.
Cách xưa : Những cung Nhị Hợp là : Ngọ-Mùi / Tỵ-Thân / Th́n-Dậu /
Măo-Tuất / Dần-Hợi / Sửu-Tư.
Xét 2 cung Tỵ-Thân, ta thấy Tỵ thuộc Hỏa và Thân thuộc Kim, khác hành
và khắc nhau, và cũng khác hướng.
Hai cung Măo-Tuất cũng khắc nhau và khác hướng. Hai cung Sửu-Tư cũng
tương tự.
Cách nay : Những cung Nhị Hợp là :
Tỵ-Ngọ / Th́n-Mùi / Măo-Dần / Thân-Dậu / Sửu-Tuất / Tư-Hợi.
Xét mỗi cặp đều thấy cả hai đều cùng hướng, cùng hành, và mỗi hành
mang một âm, một dương, như thế mới có sự thu hút, hợp lại để rồi biến
hóa.
Cả hai cách xưa và nay không có ảnh
hưởng đến sự an sao cũng như sự giải đoán, có chăng là một chút ít về
cung Nhị Hợp để thấy có sự hợp lư hơn. Chứ nói rằng vị trí của hai
cung giữa và dưới (xưa mang tên chi Sửu và Tư) là Nhị Hợp có lẽ không
chỉnh lắm v́ Thổ (Sửu) khắc Thủy (Tư) và một nằm phương Bắc, một nằm
cung trung th́ hợp nhau thế nào ?
Cung Dương |
Tư (+Thủy) |
Dần (+Mộc) |
Th́n (+Thổ) |
Ngọ (+Hỏa) |
Thân (+Kim) |
Tuất (+Thổ) |
Cung Âm |
Sửu (-Thổ) |
Măo (-Mộc) |
Tỵ (-Hỏa) |
Mùi (-Thổ) |
Dậu (-Kim) |
Hợi (-Thủy) |
Nhóm Cung Tứ Sinh :
|
Tư (+)
/
Ngọ (+)
/
Dần (+)
/
Thân (+)
Thiếu Dương phát sinh tại Tư và thành h́nh tại Dần
Thiếu Âm phát sinh tại Ngọ và thành h́nh tại Thân
|
Nhóm Cung Tứ Vượng :
|
Tỵ (-)
/
Hợi (-)
/
Măo (-)
/
Dậu (-)
Thái Dương đủ mạnh tại Măo và thịnh vượng tại Tỵ
Thái Âm đủ mạnh tại Dậu và tốt đẹp nhất tại Hợi
|
Nhóm Cung Tứ Mộ :
|
Th́n (+)
/
Tuất (+)
/
Sửu (-)
/
Mùi (-)
4 cung này gốc là ở cung Trung tại Thổ.
Hành Thổ dung nạp
được 4 hành c̣n lại
là
Kim, Mộc, Hỏa, Thủy.
Là nơi nuôi dưỡng, phát triển ra sự sống
của Tứ sinh và Tứ vượng. |
Trục Tư / Ngọ (Bắc /
Nam) chia lá số tử vi ra 2 phần Dương / Âm.
Phần phía Đông thuộc
Dương (Tư đến Tỵ) / Phần phía Tây thuộc Âm (Ngọ đến Hợi).
Riêng 2 cung Tư và Ngọ
là nơi hội tụ của cả 2 khí âm.
Cách
tính giờ
Tử Vi
Sinh tại
Việt Nam
Sinh tại quốc gia
có giờ mùa hè
Sinh tại quốc gia
không có giờ mùa hè |
Từ
01-01-1900 đến 31-12-1942
Từ 01-01-1943 đến 31-03-1945
Từ 01-04-1945 đến 31-03-1947
Từ 01-04-1947 đến 30-06-1955
Từ 01-07-1955 đến 31-12-1959
Từ 01-01-1960 đến 19-05-1975
Từ 20-05-1975 đến ngày nay
Sinh mùa đông (20.09) đến (20.03) tới
Sinh mùa hè (20.03) đến (20.09)
Sinh vào giờ nào tính giờ đó
|
Giờ sinh
đúng, không thay đổi
Giờ sinh trừ đi 1 giờ
Giờ sinh trừ đi 2 giờ
Giờ sinh trừ đi 1 giờ
Giờ sinh đúng, không thay đổi
Giờ sinh trừ đi 1 giờ
Giờ sinh đúng, không thay đổi
Giờ sinh đúng, không thay đổi
Giờ sinh trừ đi 1 giờ
Giờ sinh đúng, không thay đổi
|
Cách
t́m Can Chi Tháng
khi biết Can Chi Năm
Tháng |
Địa Chi |
|
Giáp-Kỷ |
Ất-Canh |
Bính-Tân |
Đinh-Nhâm |
Mậu-Quư |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dần |
|
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Giáp |
2 |
Măo |
|
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ất |
3 |
Th́n |
|
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Giáp |
Bính |
4 |
Tỵ |
|
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ất |
Đinh |
5 |
Ngọ |
|
Canh |
Nhâm |
Giáp |
Bính |
Mậu |
6 |
Mùi |
|
Tân |
Quư |
Ất |
Đinh |
Kỷ |
7 |
Thân |
|
Nhâm |
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
8 |
Dậu |
|
Quư |
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
9 |
Tuất |
|
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
10 |
Hợi |
|
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
11 |
Tư |
|
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Giáp |
12 |
Sửu |
|
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ất |
Ví dụ sinh năm Giáp hoặc Kỷ và sinh
vào tháng tám : Xem cột Giáp-Kỷ, hàng 8, đó là tháng Quư Dậu.
Cách
t́m Can Chi Giờ khi
biết Can Chi Ngày
Giờ |
Địa Chi |
|
Giáp-Kỷ |
Ất-Canh |
Bính-Tân |
Đinh-Nhâm |
Mậu-Quư |
|
|
|
|
|
|
|
|
23 - 01 |
Tư |
|
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
01 - 03 |
Sửu |
|
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
03 - 05 |
Dần |
|
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Giáp |
05 - 07 |
Măo |
|
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ất |
07 - 09 |
Th́n |
|
Mậu |
Canh |
Nhâm |
Giáp |
Bính |
09 - 11 |
Tỵ |
|
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ất |
Đinh |
11 - 13 |
Ngọ |
|
Canh |
Nhâm |
Giáp |
Bính |
Mậu |
13 - 15 |
Mùi |
|
Tân |
Quư |
Ất |
Đinh |
Kỷ |
15 - 17 |
Thân |
|
Nhâm |
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
17 - 19 |
Dậu |
|
Quư |
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
19 - 21 |
Tuất |
|
Giáp |
Bính |
Mậu |
Canh |
Nhâm |
21 - 23 |
Hợi |
|
Ất |
Đinh |
Kỷ |
Tân |
Quư |
Ví dụ sinh ngày Mậu hoặc Quư và
sinh vào 10 giờ : Xem cột Mậu-Quư, hàng (09 - 11), đó là giờ Đinh Tỵ.
|
|